Sở Khoa học và Công nghệ Thái Bình thông báo về việc hướng dẫn xây dựng, đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện từ năm 2022
Thực hiện Công văn số 718/BKHCN-KHTC ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách KH&CN năm 2022; Công văn số 1383/UBND-KGVX ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách khoa học, công nghệ năm 2022, Sở Khoa học và Công nghệ Thái Bình hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh xây dựng, đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2022 như sau:
A. ĐỊNH HƯỚNG VIỆC ĐỀ XUẤT, ĐẶT HÀNG CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
1. Định hướng về nội dung:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được xây dựng đáp ứng các tiêu chí, quy trình thủ tục quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, các văn bản hướng dẫn dưới luật, đặc biệt lưu ý quy trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
Cần tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung của Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15 tháng 10 năm 2020 Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX; Nghị quyết số 35/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Chương trình hành động số 02/CTHĐ-UBND ngày 05 tháng 2 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Trong đó ưu tiên các nhiệm vụ khoa học, công nghệ ứng dụng công nghệ cao, có sức lan tỏa rộng.
2. Định hướng về kinh phí:
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực ứng dụng sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, y dược học ngân sách nhà nước hỗ trợ ≥ 700 triệu đồng/năm.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước, xã hội nhân văn kinh phí hỗ trợ tùy theo lĩnh vực và chủ trương chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Định hướng về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi nghiệm thu và thanh lý hợp đồng phải được ứng dụng được trong thực tế như mục tiêu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà cơ quan có thẩm quyền ký trong hợp đồng.
B. CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Việc xây dựng và đề xuất thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2022 tập trung vào các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo chủ yếu sau:
1. Khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Các đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cần tập trung phục vụ cho phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả gắn với yêu cầu của thị trường; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản; phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, từng bước hình thành chuỗi giá trị khép kín trong nông nghiệp, áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP để sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, an toàn, chất lượng cao.
- Ưu tiên cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ cao, có sự lan tỏa rộng sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá, nghiệm thu.
2. Khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, phát triển tiểu thủ công nghiệp
- Tiếp tục tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị kinh tế cao, tăng nhanh hàm lượng khoa học, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp.
- Ưu tiên hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản; bảo quản sau thu hoạch; tiêu thụ nông sản VietGAP và GlobalGAP theo chuỗi liên kết; hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, nhất là sản phẩm giá trị cao từ nông sản nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả Chương trình OCOP, phát triển ngành nghề nông thôn; công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên nghiên cứu công nghệ và thiết bị xử lý tro, xỉ, thạch cao của nhà máy nhiệt điện và các cơ sở công nghiệp phát thải khác làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, sử dụng trong công trình xây dựng.
3. Khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và chuyển đổi số
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin; triển khai xây dựng mô hình đô thị thông minh, tiến tới xây dựng chính quyền điện tử. Tiếp nhận chuyển giao ứng dụng các phần mềm tin học trong quản lý nhà nước, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến, công tác quản lý, điều hành và xây dựng đô thị thông minh của tỉnh
- Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, sở hữu trí tuệ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong các ngành, lĩnh vực để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; văn hóa, thể thao, du lịch
- Đề xuất các mô hình, giải pháp, biện pháp phòng chống và điều trị các bệnh, dịch nguy hiểm; vệ sinh an toàn thực phẩm... nhằm tăng cường công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm và chăm sóc sức khỏe nhân dân; ngăn chặn, xử lý kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm. Nghiên cứu, tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh ở người trong y học hiện đại.
- Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng bệnh đối với các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm; điều trị các bệnh hướng tới hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội; nghiên cứu và phát triển các phương pháp y học cổ truyền trong chẩn đoán, điều trị; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng và sinh phẩm y tế; phát triển vùng trồng, sơ chế, bảo quản, chế biến cây dược liệu trên địa bàn tỉnh; bảo tồn di tích văn hóa - du lịch đặc trưng của tỉnh; lĩnh vực thể thao thành tích cao.
5. Khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Ứng dụng công nghệ, các kỹ thuật tiến bộ nhằm tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn các tuyến đê biển, đê sông xung yếu, cống ngăn mặn, giữ ngọt; bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển. Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ mới trong xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn; ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ…). Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn sử dụng công nghệ cao và quy mô lớn (1 huyện hoặc nhiều huyện).
6. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Nghiên cứu xây dựng các luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn, đề xuất các giải pháp phục vụ cho việc hoạch định chiến lược và chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; khai thác các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, chú trọng tổng kết các mô hình thực tiễn đổi mới trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp; các chính sách cải thiện môi trường đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; các giải pháp phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống - lịch sử - văn hoá của Thái Bình; các vấn đề về dân tộc, tôn giáo; văn hoá ứng xử; phát huy nguồn lực con người Thái Bình; thực hiện xã hội hoá phát triển văn hoá, xã hội, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đảm bảo quốc phòng an ninh gắn với phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
- Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý nhà nước nói chung; trong đó chú trọng công tác kiểm tra Đảng; công tác xây dựng Đảng; công tác tuyên truyền, dân vận, giáo dục cộng đồng; trong việc thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15 tháng 10 năm 2020 Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX.
C. XÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, định hướng phát triển của các ngành, các địa phương, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị trong và ngoài tỉnh đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể để giải quyết các vấn đề cấp thiết của ngành, địa phương.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng có thể là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh hoặc đề nghị tỉnh đăng ký đề xuất đặt hàng với Bộ Khoa học và Công nghệ trong nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia.
2. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia
Xây dựng, đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia bao gồm:
a. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 (đến năm 2025);
b. Chương trình Quốc gia về khoa học và công nghệ phục vụ phát triển đô thị thông minh ở Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
c. Các dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025;
d. Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
e. Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Các tổ chức, cá nhân xây dựng và đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bao gồm: Đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học hoặc dự án khoa học và công nghệ để tập trung giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính liên ngành, quy mô lớn, phục vụ trực tiếp các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các đơn vị trong và ngoài tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bao gồm: Đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học hoặc dự án khoa học và công nghệ để giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm có tính đặc thù của sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
D. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các đơn vị trong và ngoài tỉnh gửi đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp gửi phiếu đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức lấy ý kiến tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất đặt hàng Bộ Khoa học và Công nghệ. (Hồ sơ theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ được đăng tải trên Website: http://www most.gov.vn).
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc tiếp nhận đề xuất đặt hàng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2022; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các đơn vị trực thuộc đăng ký, đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2022 (Mẫu A-1a-ĐXĐH ĐT.ĐA, Mẫu A-1b-ĐXĐH DA SXTN, Mẫu A-1c-ĐXĐH DA KHCN tại Phụ lục 1). Sau đó tổng hợp, đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2022 theo Phụ lục 2 (Kèm theo phiếu đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
Các tổ chức, cá nhân trong tỉnh không trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trực tiếp với Sở Khoa học và Công nghệ Thái Bình (Mẫu A-1a-ĐXĐH ĐT.ĐA, Mẫu A-1b-ĐXĐH DA SXTN, Mẫu A-1c-ĐXĐH DA KHC tại Phụ lục 1).
Thời hạn Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2022 trước ngày 01/8/2021 (Căn cứ theo dấu bưu điện hoặc dấu Công văn đến của bộ phận Văn thư đối với trường hợp nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ Thái Bình).
Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tổng hợp, thành lập các Hội đồng tư vấn xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng năm 2022.
Căn cứ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2022.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh triển khai xây dựng, đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2022, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo đúng thời gian quy định.
Sở Khoa học và Công nghệ không xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nhiệm vụ của đơn vị thực hiện không đúng yêu cầu về nội dung và thời gian quy định.
Mọi chi tiết tham khảo trên Website: sokhcn.thaibinh.gov.vn hoặc liên hệ tại Phòng Kế hoạch - Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Bình, số 36A, Phố Quang Trung, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Thái Bình.
Điện thoại: 0227.3658866 Fax: 0227.3.834.092./.
Phụ lục kèm theo công văn số 191/SKHCN-KHTC (File đính kèm)
Phụ lục 1: Các biểu mẫu đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (File Word)